Tài liệu ôn tập quản trị học

By lonelyhr0305

15.6K 14 8

More

Tài liệu ôn tập quản trị học

15.6K 14 8
By lonelyhr0305

QUảN TRị HọC

Câu 1 : Hãy Nêu Và Phân Tích Các Khái Niệm Khác Nhau Về Quản

Trị. Anh Chị Thích Nhất Là Định Nghĩa Nào ? Giải Thích.

1. Quản trị là phương thức để thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức

bằng và thông qua những người khác. Phương thức đó được các nhà quản

trị thực hiện qua các công việc hay còn gọi là các chức năng hoạch định,

tổ chức, điều khiển, kiểm tra.

Quản trị là những hoạt động cần thiết khi có nhiều người kết hợp với

nhau trong 1 tổ chức nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.

2. Quản trị là nhằm tạo lập và duy trì một môi trường nội bộ thuận lợi

nhất, trong đó các cá nhân làm việc theo nhóm có thể đạt được một hiệu

suất cao nhất nhằm hoàn thành những mục tiêu chung của tổ chức.

3. Quản trị là tiến hành làm việc với con người và thông qua con người

nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn luôn thay

đổi. Trọng tâm của quá trình này là sử dụng có hiệu quả nguồn lực có

giới hạn.

Giải thích định nghĩa một : định nghĩa này xác định rằng hoạt động

quản trị chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành một tổ chức.

Nếu cá nhân chỉ sống, hoạt động một mình như Rôbinson trên hoang đảo,

thì không có hoạt động quản trị. Khi có hai người quyết tâm kết hợp với

nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung thì sẽ phát sinh nhiều hoạt động

mà chưa ai có kinh nghiệm khi sống và làm việc một mình. Trong sự kết

hợp thành tổ chức, các hoạt động quản trị là hết sức cần thiết vì nếu

không có nó, tập thể sẽ không biết phải làm gì, làm như thế nào, hoặc sẽ

làm lộn xộn, thay vì bước cùng một hướng thì mỗi người lại bước theo

những hướng khác nhau.

Câu 2 : Chứng Minh Quản Trị Vừa Có Tính Khoa Học, Vừa Có Tính

Nghệ Thuật. Theo Các Anh Chị Để Nâng Cao Tính Nghệ Thuật

Trong Quản Trị, Các Nhà Quản Trị Cần Phải Lưu Y Những Vấn Đề

Gì Trong Thực Tiễn Công Tác Quản Trị.

Quản trị vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Khoa học ở chỗ

nó nghiên cứu, phân tích về công việc quản trị trong các tổ chức, tổng

quát hoá các kinh nghiệm tốt thành nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho

mọi hình thức quản trị tương tự. Nó cũng giải thích các hiện tượng quản

trị và đề xuất những lý thuyết cùng những kỹ thuật nên áp dụng để giúp

nhà quản trị hoàn thành nhiệm vụ và qua đó giúp các tổ chức thực hiện

tốt mục tiêu.

Quản trị tập trung nghiên cứu các hoạt động quản trị thực chất, tức là

những hoạt động quản trị có ý nghĩa duy trì và tạo điều kiện thuận lợi cho

tổ chức hoạt động. Quản trị cung cấp các khái niệm cơ bản làm nền tảng

cho việc nghiên cứu các môn học về quản trị chức năng như quản trị sản

xuất, quản trị tiếp thị, quản trị nhân viên, quản trị hành chánh, quản trị

nhà nước...

Quản trị là một môn khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu cụ thể, có

phương pháp phân tích, và có lý thuyết xuất phát từ các nghiên cứu. Quản

trị học cũng là một khoa học liên ngành, vì nó sử dụng tri thức của nhiều

ngành khoa học khác như kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, toán học,

thống kê...

Quản trị vừa là một khoa học, nhưng sự thực hành quản trị là 1 nghệ

thuật. Nhà quản trị phải hiểu biết lý thuyết quản trị, nhưng để có thể

quản trị hữu hiệu, nhà quản trị phải biết linh hoạt vận dụng các lý thuyết

vào những tình huống cụ thể.

Trong thực tiễn công tác quản trị, để nâng cao tính nghệ thuật nhà quản

trị cần lưu ý đến :

+ Qui mô của tổ chức.

+ Đặc điểm ngành nghề.

+ Đặc điểm con người.

+ Đặc điểm môi trường.

Câu 3 : Phân Tích 10 Vai Trò Của Nhà Quản Trị Trong Hoạt Động

Tổ Chức. Tầm Quan Trọng Này Có Thay Đổi Theo Cấp Bậc Hay

Không? Trong Bối Cảnh Hoạt Động Ngày Nay Chúng Ta Cần Nhấn

Mạnh Những Vai Trò Nào ?

* Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị :

_ Vai trò quan hệ với con người :

+ Vai trò đại diện (hay tượng trưng, có tính chất nghi lễ trong tổ chức) :

trong các cuộc nghi lễ, ký kết văn bản, hợp đồng với khách hàng và các

đối tác.

+ Vai trò của người lãnh đạo : đòi hỏi nhà quản trị phải phối hợp và kiểm

tra công việc của nhân viên dưới quyền như chỉ dẫn, ra lệnh, động viên,

tạo ra những điều kiện thuận lợi để người dưới quyền thực hiện tốt công

việc.

+ Vai trò liên lạc : phát huy các liên hệ, quan hệ, nhằm gắn liền cả bên

trong lẫn bên ngoài (có thể sử dụng các phương tiện thư tín, điện đàm....)

_ Vai trò thông tin :

+ Vai trò thu thập và tiếp nhận thông tin : thường xuyên xem xét, phân

tích bối cảnh chung quanh tổ chức để nhận ra những tin tức, những hoạt

động và những sự kiện có thể đem lại cơ hội tốt hay đe doạ đối với các

hoạt động của tổ chức ( đọc báo chí, văn bản và qua trao đổi, tiếp xúc với

mọi người ....để biết được diễn biến môi trường bên trong và bên ngoài).

+ Vai trò phổ biến tin (đối nội) : thông tin được truyền đạt chính xác, đầy

đủ (hoặc có thể được xử lý bởi người lãnh đạo) đến người có liên quan,

có thể là thuộc cấp, người đồng cấp hay thượng cấp.

+ Vai trò phát ngôn (đối ngoại) : hiện thực hoá và cung cấp thông tin cho

các bộ phận trong cùng một đơn vị hay các cơ quan, tổ chức bên ngoài.

Mục tiêu là để giải thích, bảo vệ hay tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ

chức.

_ Vai trò quyết định :

+ Vai trò doanh nhân : xuất hiện khi nhà quản trị tìm cách cải tiến hoạt

động của tổ chức, khởi xướng các dự án mới về hoạt động sản xuất kinh

doanh, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, chấp nhận rủi ro.

+ Vai trò giải quyết xáo trộn : phải kịp thời đối phó với những biến cố bất

ngờ nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định, hoà giải các xung đột, mâu

thuẫn nội bộ giữa các thuộc cấp.

+ Vai trò phân bổ tài nguyên : quyết định phân bổ và sử dụng các nguồn

lực (tiền bạc, thời gian, quyền hành, trang thiết bị hay con người) cho

hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Vai trò thương thuyết, đàm phán : thay mặt cơ quan trong các cuộc

thương nghị về các hợp đồng kinh tế hoặc trong quan hệ với các đối tác

và các tổ chức có liên quan.

Câu 4 : Phân Tích Kỹ Năng Cần Thiết Đối Với Nhà Quản Trị ? ý

Nghĩa ?

Ba kỹ năng của nhà quản trị : kỹ năng kỹ thuật, nhân sự, tư duy.

_ Kỹ năng kỹ thuật : (kỹ năng chuyên môn) nắm bắt và thực hành được

công việc chuyên môn liên quan đến phạm vi mà mình đang điều hành (

hiểu biết về qui trình, nguyên tắc, kỹ thuật thực hiện công việc ). Kỹ

năng này giúp nhà quản trị thực hiện việc chỉ đạo, điều hành công việc,

kiểm soát và đánh giá năng lực cấp dưới. Kỹ năng này phải trở thành một

hoạt động thường xuyên liên tục, nhất quán của nhà quản trị. Vd : thảo

chương trình điện toán, soạn thảo hợp đồng pháp lý kinh tế, thiết kế máy

móc...

_ Kỹ năng nhân sự : là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan

hệ với người khác ( cùng làm việc, động viên điều khiển con người và tập

thể trong xí nghiệp dù đó là thuộc cấp, ngang cấp hay cấp trên ) nhằm tạo

thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc chung. Các kỹ năng nhân

sự cần thiết cho nhà quản trị là biết cách thông đạt hữu hiệu, quan tâm

tích cực đến người khác, xây dựng không khí hợp tác và động viên nhân

viên dưới quyền.

_ Kỹ năng tư duy (nhận thức) : tầm nhìn, tư duy có hệ thống, năng lực xét

đoán, khả năng trong việc khái quát các mối quan hệ qua đó giúp cho

việc nhận dạng vấn đề và đưa ra giải pháp, từ đó lập kế hoạch (đặc biệt

là kế hoạch chiến lược) và tổ chức thực hiện.

Câu 5 : Trình Bày Trường Phái Cổ Điển Về Quản Trị Và Rút Ra

Những Nhận Xét Về Mặt Ưu Điểm Và Hạn Chế ?

Các lý thuyết cổ điển là những lý thuyết quản trị đầu tiên, ra đời vào cuối

TK19 đầu TK20 - thời điểm thịnh hành của nền CN đại cơ khí với sự

điều hành doanh nghiệp của các kỹ sư.

3 lý thuyết chính : QT kiểu thư lại, QT khoa học, và QT hành chính.

I. QT kiểu thư lại : Do Max Weber (Đức) sáng lập

a. Đặc điểm :

_ Lý thuyết quản trị kiểu thư lại đưa ra 1 qui trình cách thức điều hành 1

tổ chức. Trọng tâm của lý thuyết này là toàn bộ tổ chức.

_ Hệ thống các nguyên tắc chính thức đối với các thành viên của tổ chức.

Sự tôn trọng triệt để các nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ các thủ tục,

qui trình hoạt động và duy trì sự ổn định của tổ chức .

_ Đảm bảo tính khách quan, đem lại sự công bằng cho tất cả các thành

viên trong tổ chức, bởi nó không cho phép bất cứ cấp trên nào để những

định kiến cá nhân ảnh hưởng đến việc đánh giá cấp dưới.

_ Phân công lao động hợp lý, phân chia nhiệm vụ thành những công việc

cụ thể hơn, cho phép tổ chức có thể sử dụng để huấn luyện công việc và

giao cho nhân viên thực hiện 1 cách hiệu quả hơn.

_ Cơ cấu hệ thống thứ bậc giúp kiểm soát hữu hiệu cấp dưới do xác định

rõ ràng vị trí của nhà quản trị.

_ Cơ cấu quyền lực chi tiết xác định ai là người có quyền đưa ra những

quyết định quan trọng tại mỗi cấp quản trị trong tổ chức.

_ Sự cam kết làm việc lâu dài đem lại sự an tâm cho nhân viên, giúp tích

luỹ kinh nghiệm và nâng cao khả năng chuyên môn, tổ chức cũng không

bị xáo trộn về nhân sự.

_ Tính hợp lý trong phân chia những mục tiêu chung thành những mục

tiêu cụ thể. Do đó nếu tất cả các bộ phận hoàn thành mục tiêu của mình

thì mục tiêu chung của tổ chức sẽ được thực hiện.

b. Ưu điểm :

_ Tính hiệu quả và ổn định của tổ chức.

_ Công việc của nhân viên trở nên đơn giản, kết quả công việc được tiêu

chuẩn hoá về chất lượng và mức độ cần thiết để đáp ứng mục tiêu của tổ

chức.

c. Hạn chế :

_ Nguyên tắc cứng nhắc làm lãng phí thời gian và tiền bạc; không phù

hợp với công nghệ cao cấp, với sự thay đổi tính chất nhiệm vụ tổ chức và

qui trình thủ tục mới thường xuyên được đưa vào thử nghiệm.

_ Làm chậm tốc độ ra quyết định. Không quan tâm đến hiệu quả mà tập

trung mọi nỗ lực vào việc mở rộng và bảo vệ quyền lợi.

II. QT một cách khoa học :

a. Đặc điểm :

_ Phân chia công việc của mỗi cá nhân thành nhiều thao tác đơn giản, áp

dụng phương pháp tốt nhất 1 cách khoa học để thực hiện mỗi thao tác

này. Tuân theo nguyên tắc "Có một phương pháp tốt nhất" để thực hiện

công việc.

_ Lựa chọn và huấn luyện công nhân 1 cách khoa học, mỗi công nhân

chuyên về 1 thao tác. Có hệ thống giám sát theo chức năng, hệ thống này

được thiết kế với các đốc công phụ trách 1 lĩnh vực chuyên môn nhất

định.

_ Động lực thúc đẩy công nhân tuân theo mệnh lệnh của các nhà quản trị,

sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm là sử dụng biện pháp khuyến khích

bằng cách trả lương theo mức độ hoàn thành công việc.

_ Trọng tâm của lý thuyết này là người thừa hành.

b. Ưu điểm :

_ Nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, cắt giảm hao phí thời gian,

tiền bạc và sức lực, làm ra sản phẩm nhanh và rẻ hơn.

c. Hạn chế :

_ Phạm vi ứng dụng chỉ giới hạn trong tổ sản xuất cho đến phân xưởng.

_ Tính nhân bản thấp, ít quan tâm đến khía cạnh con người.

_ Quan niệm chưa đầy đủ về nhu cầu của con người.

III. QT hành chính : do Henry Fayol sáng lập

a. Đặc điểm :

_ Định rõ các chức năng quản trị cơ bản như hoạch định, điều khiển, kiểm

tra và áp dụng những nguyên tắc quản trị nhất định. Tiến trình quản trị

cho phép làm giảm bớt những chức năng riêng lẻ và những nguyên tắc

liên quan đến chức năng đó.

_ Phân công lao động rõ ràng, sự chuyên môn hoá giúp người công nhân

đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc.

_ Hệ thống cấp bậc : Quyền lực của nhà quản trị gắn liền với nghĩa vụ,

phạm vi quyền lực xuất phát từ ban lãnh đạo cấp cao xuống tới những

người công nhân cấp thấp nhất trong tổ chức. Mỗi công nhân chỉ nhận

mệnh lệnh từ 1 cấp trên để tránh sự mâu thuẫn giữa các mệnh lệnh gây

khó khăn cho người thừa hành.

_ Công bằng : Các nhà quản trị cần đối xử công bằng và thân thiện đối

với cấp dưới của mình.

_ Trọng tâm của lý thuyết này là nhà quản trị.

b. Ưu điểm :

_ Xây dựng cơ cấu rõ ràng cũng như trách nhiệm và quyền hạn từ các

nhà quản trị cấp cao đến các công nhân thấp nhất.

_ Các nguyên tắc luôn được đảm bảo để hoàn thành tốt mục tiêu chung

của tổ chức.

c. Nhược điểm :

_ Không đề cập đến tác động của môi trường.

_ Không chú trọng đến tính hợp lý trong hành động của nhà quản trị.

Câu 6 : So Với Trường Phái Khoa Học Của Taylor Thì Trường Phái

Quản Trị Tổng Quát Của Henry Fayol Có Điểm Giống Và Khác

Nhau Như Thế Nào ?

* Giống nhau :

_ Cả 2 trường phái đều quan tâm tới vấn đề năng suất lao động, hiệu quả

công việc.

_ Xác định các chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là

chức năng chủ yếu của nhà quản trị.

_ Có sự phân công lao động hợp lý, chuyên môn hoá cao trong công việc.

_ Cả 2 trường phái đều có hệ thống các nguyên tắc và luôn đảm bảo các

nguyên tắc được thực hiện.

* Khác nhau :

_ Trường phái quản trị tổng quát có trọng tâm là nhà quản trị còn quản trị

khoa học thì trọng tâm là người thừa hành.

_ Lý thuyết của Taylor tập trung chú ý vào năng suất và hiệu quả của tổ

chức. Ông chú ý đến khía cạnh hợp lý trong hành động của con người và

cho rằng 1 công việc đều có 1 cách thức hợp lý nhất để hoàn thành

chúng.

Còn Henry Fayol đề cao tính phổ biến của các chức năng quản trị chủ

yếu và phương pháp áp dụng chúng trong tổ chức.

_ Trường phái quản trị khoa học đề cao luận điểm "con người kinh tế" và

không đề cập đến khía cạnh tâm lý - xã hội của con người. Trong khi

trường phái quản trị tổng quát đề cao nguyên tắc phân công lao động,

thiết lập cơ cấu tổ chức, qui chế hoạt động cụ thể rõ ràng, yêu cầu nhà

quản trị công bằng và thân thiện với cấp dưới trong tổ chức.

Câu 7 : Môi Trường Hoạt Động Của Tổ Chức Là Gì ? Có Bao Nhiêu

Cấp Độ ? ý Nghĩa Nghiên Cứu Môi Trường Trong Công Tác Quản

Trị Của Nhà Doanh Nghiệp ?

1. Môi trường hoạt động của tổ chức :

Môi trường là khái niệm dùng để chỉ các yếu tố, các lực lượng, các thể

chế tồn tại bên ngoài của tổ chức mà các nhà quản trị khó hoặc không

kiểm soát được chúng nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết

quả hoạt động của tổ chức. Mục đích của việc nghiên cứu môi trường là

để giúp đỡ những nhà quản trị có thể nhận diện được những cơ hội và các

mối đe doạ mà môi trường có thể đem lại cho tổ chức.

2. Phân loại : Gồm :

_ Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát)

_ Môi trường vi mô (môi trường đặc thù)

3. Môi trường vĩ mô :

* Đặc điểm :

_ Các yếu tố của môi trường vĩ mô thường tác động 1 cách gián tiếp đến

hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức.

_ Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khác nhau có thể có chung 1 môi

trường vĩ mô, cho nên người ta hay gọi môi trường này là môi trường tổng

quát.

_ Các yếu tố của môi trường vĩ mô có mối quan hệ tương tác với nhau để

cùng tác động lên 1 tổ chức.

* Các yếu tố cơ bản :

_ Kinh tế (là yếu tố quan trọng nhất)

_ Chính trị - chính phủ

_ Xã hội - dân cư

_ Tự nhiên

_ Kỹ thuật - công nghệ

4. Môi trường vi mô :

* Đặc điểm :

_ Các yếu tố của môi trường vi mô thường tác động 1 cách trực tiếp đến

hoạt động vàa kết quả hoạt động của tổ chức.

_ Mỗi 1 tổ chức dường như có 1 môi trường vi mô đặc thù của mình.

_ Các yếu tố của môi trường vi mô thường đơn lẻ tác động đến mỗi tổ

chức.

* Các yếu tố cơ bản :

_ Đối thủ cạnh tranh

_ Khách hàng

_ Người cung cấp

_ Đối thủ tiềm ẩn

_ Sản phẩm thay thế

_ Các nhóm áp lực

5. ý nghĩa nghiên cứu :

_ Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác

động gián tiếp đến DN. Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của DN, nhưng mỗi khi có sự biến đổi về nhân khẩu,

về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1 công nghệ

mới....đều có những tác động dây chuyền đến DN. Đồng thời sự khan

hiếm hay dồi dào tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều là

những yếu tố mà nhà quản trị phải quan tâm khi ra quyết định quản trị.

_ Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp

đến sự tồn tại của DN, bởi 1 DN sẽ không thể tồn tại được nếu không có

người tiêu thụ sản phẩm, người cung cấp nguyên vật liệu hay không duy

trì được vị thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời thông qua việc bảo vệ

quyền lợi riêng, các nhóm có quyền lợi trong QN luôn tìm cách tác động

trực tiếp đến các quyết định QT. Thêm vào đó, sự can thiệp của các cơ

quan Chính phủ nhằm duy trì hiệu lực của luật pháp sẽ có những tác động

nhất định, thậm chí có thể làm cho DN phải đóng cửa.

_ Như vậy, tất cả các yếu tố trên tác động vào DN dù dưới hình thức trực

tiếp hay gián tiếp đều đem lại những hệ quả nhất định đối với hoạt động

QT. Mặc khác các yếu tố này luôn luôn biến đổi không ngừng, do đó đòi

hỏi các nhà quản trị phải có sự sáng tạo trong mỗi quyết định quản trị.

Câu 8 : Chức Năng Và Yêu Cầu Đối Với Quyết Định QT ? Tầm Quan

Trọng Các Yêu Cầu Có Thay Đổi Theo Loại Quyết Định QT ?

1. Chức năng :

a. Chức năng định hướng : Quyết định QT thực hiện chức năng định

hướng khi nó quyết định phương hướng phát triển trong tương lai của tổ

chức

b. Chức năng đảm bảo : Quyết định QT thực hiện chức năng QT khi nó

xác định các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu đã định của

tổ chức.

c. Chức năng phối hợp : Quyết định QT thực hiện chức năng phối hợp khi

nó ràng buộc các bộ phận trong tổ chức về mặt thời gian và không gian.

2. Yêu cầu :

_ Quyết định QT phải có căn cứ khoa học, tức là phải đáp ứng các yêu

cầu của các qui luật khách quan và có 1 lượng thông tin đầy đủ, chính

xác.

_ Quyết định QT phải đảm bảo tính thống nhất để tránh tình trạng mâu

thuẫn hoặc triệt tiêu nhau của các quyết định.

_ Quyết định phải đúng thẩm quyền, tức là quyền hạn đến đâu phải ra

quyết định ở trong giới hạn của quyền hành.

_ Các quyết định phải có định hướng.

_ Các quyết định QT phải thật cụ thể về thời gian, đặc biệt là các quyết

định có tính chất dây chuyền công nghệ.

_ Quyết định QT phải kịp thời.

3. Tầm quan trọng các yêu cầu có thay đổi theo loại quyết định QT :

Câu 9 : Nêu Và Phân Tích Các Bước Của Quá Trình Ra Quyết Định.

Cho Ví Dụ. Qua Ví Dụ Cho Biết Bước Nào Quan Trọng Nhất Anh

Hưởng Đến Chất Lượng Quyết Định.

* Bước 1 : Nhận diện và xác định vấn đề :

Nếu người ra quyết định không nhận thức về vấn đề và nguyên nhân

của chúng 1 cách đúng đắn thì không thể đưa ra những quyết định đúng

đắn. Có 3 kỹ năng nhận thức :

_ Nhận diện : theo dõi và ghi chép về tất cả mọi ảnh hưởng của nội bộ và

môi trường bên ngoài, để quyết định lực lượng nào là vấn đề cần giải

quyết.

_ Làm sáng tỏ : đánh giá tác lực đã được nhận biết và xác định rõ nguyên

nhân thực sự của vấn đề.

_ Hợp nhất : liên kết những hiểu biết của mình với mục tiêu hiện tại hay

tương lai của tổ chức.

Nếu 3 kỹ năng này không được thực hiện 1 cách đúng đắn khi nhận

diện vấn đề, thì người giải quyết sẽ chọn sai giải pháp.

* Bước 2 : Xác định mục tiêu :

Đặt ra những mục tiêu cụ thể để loại bỏ vấn đề. Trong tình trạng không

chắc chắn việc thiết lập những mục tiêu chính xác là rất khó khăn. Do đó,

người ra quyết định phải đưa ra nhiều mục tiêu khác nhau để đánh giá và

so sánh, chọn ra mục tiêu hợp lý nhất.

* Bước 3 : Đề xuất các giải pháp khác nhau :

Phải đề xuất nhiều giải pháp khác nhau để thực hiện 1 mục tiêu thu thập

thêm thông tin, tư duy sáng tạo, tham khảo ý kiến các chuyên gia, tiến

hành hoạt động nghiên cứu...

* Bước 4 : So sánh và đánh giá các giải pháp

Tiến hành so sánh và đánh giá: tập trung xem xét những kết quả mong

đợi và những chi phí liên quan của 1 giải pháp.

* Bước 5 : Lựa chọn giải pháp thích hợp

Ra quyết định thường gắn liền với việc đưa ra sự chọn lựa cuối cùng. Tuy

nhiên, đây chỉ là 1 bước trong toàn bộ quá trình ra quyết định. Song thực

tế cho thấy, nhiều nhà quản trị thường chỉ đưa ra 1 giải pháp cho mỗi

phương án kinh doanh hay dự án , do đó, chỉ có thể chấp nhận hay từ chối

sự lựa chọn được đưa ra.

* Bước 6 : Tổ chức thực hiện giải pháp đã được chọn

Chọn được giải pháp thích hợp không phải đã đảm bảo thành công mà

còn đòi hỏi tổ chức thực hiện chu đáo giải pháp đã được chọn.

* Bước 7 : Đánh giá, kiểm tra

Phải tiến hành kiểm tra trong suốt quá trình thực hiện giải pháp để so

sánh kết quả đạt được với mục tiêu mong muốn. Nếu việc thực hiện

không đạt kết quả chờ đợi, thì cần có những tác động cần thiết. Đồng

thời, các yếu tố của môi trường luôn tác động không ngừng, do đó các

nhà quản trị phải luôn đánh giá lại vấn đề. Nếu tình hình có thay đổi so

với ban đầu thì cần tiếp tục tiến hành 1 quá trình mới.

Câu 10 : Mục Tiêu Có Vai Trò Như Thế Nào Trong Công Tác Hoạch

Định, Công Tác Quản Trị ?

_ Mục tiêu - nền tảng của hoạch định

_ Mục tiêu thường là những mốc cụ thể, linh hoạt, phát triển từng bước

hướng đến mục tiêu lâu dài của tổ chức.

_ Mục tiêu quản trị là những trạng thái mong đợi có thể có và cần phải có

bởi hệ thống quản trị tại 1 thời điểm hoặc sau 1 thời gian nhất định.

_ Vai trò của mục tiêu quản trị thể hiện 2 mặt :

+ Mặt tĩnh tại : khi xác định cụ thể các mục tiêu mà tổ chức theo đuổi,

đặt chúng làm nền tảng của hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản trị

.

+ Mặt động: khi hướng đến mục đích chiến lược lâu dài của tổ chức. Mục

đích quản trị không còn là những điểm mốc cố định, mà phát triển kết

quả mong đợi ngày càng cao hơn trên cơ sở xem xét các nguồn lực hiện

có hoặc sẽ có của tổ chức. Với tính cách động này các mục tiêu giữ vai

trò hết sức quan trọng đối với các tiến trình quản trị, quyết định toàn bộ

diễn biến của tiến trình này.

Câu 11 : Anh (Chị) Hiểu Như Thế Nào Về Kế Hoạch Tiêu Chuẩn Và

Kế Hoạch Chuyên Biệt ? Tác Dụng, Hoàn Cảnh Ap Dụng ?

Kế hoạch tiêu chuẩn và kế hoạch chuyên biệt ( hay hoạch định chiến

lược và hoạch định tác nghiệp )

_ Kế hoạch tiêu chuẩn (hoạch định chiến lược) : là hoạch định nhằm triển

khai các chiến lược thực hiện trong phạm vi toàn bộ tổ chức. Vai trò

hoạch định chiến lược do các nhà quản trị cấp cao đảm nhiệm. Trong quá

trình hoạch định chiến lược, thời hạn có thể từ vài năm trở lên, công việc

của nhà quản trị cấp cao là nhận định tình hình chung, xác định mục đích

và triết lý kinh doanh của tổ chức, từ đó đề ra các chính sách cho tổ chức.

Tác dụng xác định mục tiêu và phương hướng thực hiện mục tiêu đó

của tổ chức, có sự định giá DN 1 cách toàn diện, từ đó xây dựng và triển

khai các chiến lược phát triển lâu dài trong tương lai, chỉ rõ những hoạch

định sẽ được tiến hành để đạt được mục tiêu đã đề ra.

_ Kế hoạch chuyên biệt (hoạch định tác nghiệp) : là những hoạch định

liên quan đến việc triển khai các chiến lược cho từng bộ phận trong

những tình huống cụ thể và ở những thời gian ngắn, có thể là hàng ngày,

hàng tuần hay hàng tháng. Hoạch định tác nghiệp do các nhà quản trị cấp

dưới tiến hành. Nội dung chủ yếu là định ra những chương trình hoạt động

ngắn, sử dụng các nguồn lực đã được phân bố để hoàn thành các nhiệm

vụ đã được đề ra. Tiến hành hoạch định chiến lược gồm các kế hoạch 1

lần và các kế hoạch thường xuyên.

Tác dụng : Mục đích của hoạch định tác nghiệp là để thực hiện các

chiến lược, hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra, triển khai kịp thời các chương

trình hành động giúp tổ chức có thể thích nghi với sự thay đổi.

Câu 12 : Cho Biết Tác Dụng Của Công Tác Tổ Chức Và Mối Liên Hệ

Của Chức Năng Này Đối Với Công Tác Hoạch Định ?

* Tác dụng của công tác tổ chức :

_ Là chức năng quản trị có liên quan đến các hoạt động nhằm cụ thể hoá

mục tiêu nhiệm vụ thành những công việc được chuyên môn hoá, tạo

dựng nên các bộ phận chức năng để thực hiện những công việc này.

_ Xây dựng mối quan hệ, mối liên hệ và quyền hạn, trách nhiệm và

quyền lợi giữa các bộ phận này để tạo nên 1 môi trường nội bộ thuận lợi

cho việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức, nghĩa là mỗi cá nhân, mỗi

bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất

vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.

_ Khi công tác tổ chức được thực hiện tốt thì hoạt động sản xuất kinh

doanh mới thuận lợi và đạt hiệu quả cao.

* Mối liên hệ với công tác hoạch định :

_ Công tác hoạch định tạo tiền đề cho chức năng tổ chức thực hiện. Công

tác tổ chức cụ thể hoá các mục tiêu đã được đề ra trong hoạch định thành

những công việc chuyên môn hoá, từ đó xây dựng các bộ phận chức năng

thực hiện những công việc này.

_ Bộ máy của doanh nghiệp phải luôn phù hợp với mục tiêu. Bộ máy chỉ

được xây dựng khi tổ chức đã có nhiệm vụ rõ ràng, nghĩa là công tác

hoạch định phải được thực hiện tốt thì mới có thể thực hiện tốt chức năng

tổ chức.

_ Công tác tổ chức ngược lại ảnh hưởng rất nhiều đến công tác hoạch

định. Nếu công tác tổ chức không thực hiện tốt, việc thực hiện mục tiêu

của tổ chức, có thể gặp khó khăn trong việc đề ra chiến lược và các kế

hoạch tác nghiệp, kết quả thực hiện mục tiêu không đạt như mong muốn.

Câu 13 : Cho Biết Nội Dung Thuyết X.Y Của Mc Gregor, Sự Phê

Phán Của Các Nhà Quản Trị Đối Với Thuyết Này.

Nội dung : Con người có 2 bản chất X và Y

_ Người có bản chất X không thích làm việc, lười biếng trong công việc,

không ưa chịu trách nhiệm chỉ làm việc khi được ra lệnh và được kiểm tra

trực tiếp. Đối với người có bản chất X, nhà quản trị nên nhấn mạnh các

yếu tố kích thích bằng vật chất, giao việc cụ thể, thường xuyên đôn đốc

kiểm tra.

_ Người có bản chất Y là người ham thích công việc, có tinh thần trách

nhiệm và khả năng sáng tạo. Đối với người có bản chất Y, nhà quản trị

cần động viên bằng cách giao trách nhiệm, tôn trọng sáng kiến của họ,

tạo điều kiện để họ phát huy năng lực, nói cách khác, nhà quản trị cần

động viên họ về mặt tinh thần là chủ yếu.

* Sự phê phán của các nhà quản trị đối với trường phái này :

Trong lý thuyết Z của William Ouchi (Nhật) cho rằng thực tế không có

NLĐ nào hoàn toàn thuộc về bản chất X hay Y. Điều mà Mc Gregor đề

cập chính là thái độ LĐ của con người, tuỳ thuộc vào cách họ được đối xử

trong thực tế. Mọi NLĐ đều có thể làm việc tốt nếu được tham gia vào

các quyết định, được quan tâm đến nhu cầu.

Continue Reading

You'll Also Like

297K 9.9K 54
Chúng tôi chiếm hữu cơ thể của nhau...
94K 6.4K 40
Đây là một câu truyện buồn. Hmu hmu.
760K 36K 105
Tên gốc: 欲言难止 Tác giả: Mạch Hương Kê Ni Nguyên tác: Trường Bội Edit: Cấp Ngã Giang Sơn (Gin) Thể loại: ABO, gương vỡ lại lành, yêu thầm được đáp lại...
11.6K 1.7K 54
Tác giả: Thất Nguyệt Ngạn Trạng thái: Hoàn 70 Chương | Tích phân: 203,418,512 Tên : 县令不渣很A Thể loại: Nguyên sang, Bách hợp, Cổ đại , HE , Tình cảm...