Chú thích

327 5 0
                                    

1. Truân chuyên: gian nan khốn khó

2. Trường thành: Vạn Lí trường thành, do Tần Thuỷ Hoàng xây dựng.

3. Cam tuyền: Tên đất

4.Ảo nhung: áo của quân nhân.

5. Niềm tây: Niềm riêng.

6. Thê noa: vợ con.

7. Thành liền: bởi chữ "liên thành" (những thành liền nhau). Điển tích: Nước Triệu có hai hòn ngọc bích. Vua nước Tần viết thư xin đem năm thành trì đổi ngọc ấy. Về sau, vật gì quí báu gọi là có giá "liên thành".

8. Thiên kiêu: giặc trời Hán thư có câu "Hồ giả thiên chi kiêu tử" (giặc Hồ là đám con khó dạy của trời).

9. Da ngựa: bởi chữ "mã cách" (Mã: ngựa; cách: da). Điển tích: Đời Đông Hán; Mã Viện, tướng giỏi, từng nói: "Làm trai nên chết chốn sa trường biên ải, lấy da ngựa bọc thây chôn mới gọi là trai".

10. Thái Sơn, hồng mao: Tư Mã Thiên nói: "Người ta vẫn có cái chết, song có cái chết đáng nặng như núi Thái Sơn, có cái chết không đáng nhẹ như lông chim hồng". ý nói có sự đáng chết và không đáng chết.

11. Cầu vị (Vị kiều): Lí Bạch có câu thơ "Tuấn mã nhược phong phiêu, minh tiên xuất Vị kiều".

(Ngựa giỏi đi nhanh như gió cuốn, thét roi ra lối cầu sông vị).

12. Có câu hát "Tướng quân tam tiễn định Thiên Sơn, tráng sĩ trường ca nhập Hán quan" (ba mũi tên của tướng quan lấy được núi Thiên Sơn, tráng sĩ hát dài mà kéo quân vào cửa ải Hán).

13. Gươm (Long Tuyền): Tên một thanh kiếm báu.

14. Giới Tử, Lâu Lan: Phó Giới Tử, tướng nhà Đường, dùng mưu giết chết vua đất Đại Uyển là Lâu Lan.

15. Man Khê, Phục Ba: Mã Viện, đời Đông Hán, lĩnh chức Phục Ba tướng quân, từng đánh dẹp bọn rợ ở Man Khê.

16. Hà Lương: (hà: sông, lương: cầu). Ngày xưa tiễn đưa nhau thường đến chốn "cầu sông".

17. Tế Liễu: Vua Hán Văn Đế đến doanh Tế Liễu là nơi đồn quân của tướng Chu á Phu để khao thưởng quân sĩ.

18. Tràng Dương: Tên đất (cũng là tên cung của nhà Tần).

19. Hàm Dương: Tên đất, tây kinh của nhà Tần.

20. Tiêu Tương: tên sông.

21. Thành Bạch Đăng. Vua Hán Cao Tổ từng bị vây ở đấy.

22. Thanh Hải: Tên đất. Đời Đường, rợ Thổ Cốc Hồn hùng cứ ở đấy.

23. Hãn hải: Bãi sa mạc.

24. Tiêu Quan: tên cửa ải ở nơi hiểm trở. Các đời Đường, Tống xây luỹ đắp đồn chống rợ Thổ Phồn.

25. Lên cao trông thức mây lồng: Điển tích: Đời Đường, Địch Nhân Kiệt đi đánh giặc xa nhà, lên núi cao trông đám mây trắng ở xa xa, nói với quân sĩ rằng: "Cha mẹ ta ở dưới đám mây trắng ấy", ý nói nhớ nhà.

26. Tiến thảo: (Tiến: đi tới; thảo: đánh dẹp giặc cướp).

27. Non Kì (Kì Sơn): Núi Kì Liên, đời Hán, Hoắc Khứ Bệnh đánh rợ Hung Nô ở đấy.

Chinh Phụ Ngâm KhúcWhere stories live. Discover now